Thông tin công tác bệnh viện 9 tháng đầu và phương hướng trọng tâm 3 tháng cuối năm 2015

logo ios
Phần I
Tình hình thực hiện chỉ tiêu, kế hoạch 9 tháng đầu năm 2015:
I. Kết quả thực hiện 9 tháng đầu năm 2015:
1. Nguồn lực:
1.1. Hệ thống cơ sở hạ tầng và phương tiện phục vụ:
Được UBND Tỉnh và Sở y tế đầu tư nâng cấp, xây dựng mới nên phần lớn các khoa phòng đáp ứng tiêu chuẩn về diện tích phòng bệnh và khoảng cách giữa hai giường bệnh với nhau. Các phương tiện phục vụ người bệnh. Môi trường Bệnh viện thoáng mát và diện tích cây xanh đảm bảo đúng quy định;
Đã xây dựng xong kho lẻ ngoại trú khoa Dược diện tích 100 m2 kinh phí khoảng 99 triệu đồng trích từ quỷ kết dư Bảo hiểm y tế năm 2012 và mở rộng mái che lắp quạt gió thông thoáng tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân đến nhận thuốc;
Đã sắp xếp bố trí lại hệ thống hoạt động Khoa Khám bệnh như: Mở cửa phòng nhận bệnh và xây dựng thêm máy che khu chờ, lắp quạt gió thông thoáng cho bệnh nhân ngồi chờ đến khám tại khoa khám bệnh ra phía cổng chính tạo thuận lợi cho nhân dân đến khám bệnh, bên cạnh đó còn bố trí giường, trang thiết bị, thuốc và VTYT cần thiết cho phòng sơ cứu tại khoa khám bệnh sẳn sàng sơ cứu kịp thời cho bệnh nhân trước khi chuyển bệnh về các khoa lâm sàng bố trí thêm giường, trang thiết bị, thuốc và VTYT cần thiết cho buồng bệnh nặng ở các khoa lâm sàng;
Sử dụng nguồn kinh phí của bệnh viện đã lắp đặt hoàn thành Hệ thống Camera an ninh tại tất cả các phòng khám ngoại trú và các khoa HSCC, Ngoại, Phụ - sản với tổng cộng 19 mắt ghi hình đang hoạt động tốt và mang lại hiệu quả trong công tác giám sát;
Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác khám chữa bệnh bằng phần mềm khám chữa bệnh Hospital.Haugiang đang vận hành tốt và hiệu quả giảm thời gian khám chữa bệnh của nhân dân, quy trình quản lý chuyên môn theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 vận hành rất hiệu quả đã tạo điều kiện thuận lợi cho bác sĩ, điều dưỡng thực hiện hết chức năng chuyên môn, và đã triển khai phần mềm khám chữa bệnh Hospital.Haugiang cho 02 PKĐKKV đang hoạt động vận hành rất tốt.
1.2. Trang thiết bị và vật tư y tế:
Trong 9 tháng đầu năm bệnh viện chủ động sửa chữa, nâng cấp một số phương tiện, thiết bị văn phòng từ nguồn ngân sách với tổng số tiền: 243.941.000 đồng ( trong đó tiền lắp đặt Camera an ninh 82.550.000 đồng ) để sử dụng đạt hiệu quả cao nhất. Các khoa phòng sử dụng và bảo quản tốt hiệu quả các trang thiết bị hiện có để phục vụ công tác khám chữa bệnh cho nhân dân;
Bên cạnh đó được Sở Y tế trang bị cho bệnh viện: 01 Hệ thống Nội soi tiêu hóa thế hệ Video, 01 máy Sinh hóa tự động 18 thông số, 01 máy điện tim 3 cần,  01 máy ly tâm máu, 02 Nồi hấp hơi nước với với tổng số tiền hơn 2 tỉ đồng đang hoạt động tốt phục vụ nhu cầu khám chữa bệnh cho nhân dân.
1.3. Tổ chức nhân lực và trình độ cán bộ:
Tổng số CBCC tính đến 15/9/2015 có 187 CBVC ( hợp đồng trong biên chế 175, hợp đồng ngoài biên chế 12), 102 đảng viên, 118 nữ; 20 dân tộc khmer,01 Chăm, 01 Hoa. trong đó Bác sĩ 36 (CKI 17), Dược đại học 05 (CKI: 01), Đại học khác 18, trung cấp 106, sơ cấp 02, nhân viên khác 19.
2. Thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Bệnh viện:
2.1. Khám chữa bệnh:
          Tổng số lần khám chung: 246.847 lần, đạt 135,29% so với CT năm 2015 trong đó số lần khám bệnh: 239.641 (Bệnh viện: 201.852 đạt 165,94%; Chi Lăng: 21.561 đạt 88,62%; Tịnh Biên: 16.228 đạt 66,70%) ; khám sức khỏe: 6.906; khám ngoại viện: 300. Bình quân số lần khám chung/người/năm là 2,02 lần;
          Tổng số lượt người khám bệnh : 112.782 (tây y: 110.161, đông y: 2621), trong đó tại bệnh viện: 93.310 (tây y: 91.394, đông y: 1.916); Phòng khám ĐKKV Chi lăng: 11.488 (tây y: 10.904, đông y: 584), Phòng khám ĐKKV Tịnh Biên: 7.984 (tây y: 7.863, đông y: 121);
          Tổng số bệnh nhân nội trú tại bệnh viện: 5.257 đạt 65,71%; Phòng khám ĐKKV Chi lăng: 557 đạt 44,38% và Tịnh Biên : 454 đạt 34,92% so với CT năm 2015;
          Tổng số bệnh nhân điều trị ngoại trú tại bệnh viện: 380 đạt 55,07%; Phòng khám ĐKKV Chi lăng: 132 đạt 33,00% và Tịnh Biên: 121 đạt 30,25%;
          Tổng số bệnh nhân khỏi bệnh xuất viện (nội trú + ngoại trú) tại bệnh viện: 2.831 chiếm 50,22%; Phòng khám ĐKKV Chi lăng: 450 chiếm 65,31% và Tịnh Biên: 271 chiếm 47,13%.
          Tổng số bệnh nhân nặng xin về: tại bệnh viện: 30 chiếm 0,53%; Phòng khám ĐKKV Chi lăng: 00 và Tịnh Biên: 00;
          Tổng số bệnh nhân nhập viện điều trị nội trú được chuyển viện lên tuyến trên điều trị tiếp là: tại bệnh viện: 416 chiếm 7,91%; Phòng khám ĐKKV Chi lăng: 39 chiếm 7,00% và Tịnh Biên: 58 chiếm 12,77%. Tổng số bệnh nhân tử vong: tại bệnh viện 01 ca chiếm 0,019%;
          Số ngày điều trị nội trú trung bình tại bệnh viện: 4,96 ngày (CT năm 2015: 5,04 ngày); Phòng khám ĐKKV Chi lăng: 5,85 ngày và Tịnh Biên : 4,88 ngày (CT năm 2015: 5,50 ngày);
          Công suất SDGB nội trú tại bệnh viện đạt 95,46 % (CT năm 2015 > 95%); Phòng khám ĐKKV Chi lăng 61,78%, Tịnh Biên 40,60% (CT năm 2015 > 90%);
Hoạt động sức khoẻ sinh sản:                                        
Số TT Nội dung Bệnh viện Chi Lăng Tịnh Biên
1 Số lần người khám phụ khoa 1579 532 202
2 Số lần người chữa phụ khoa 868 57 34
Trong đó nhiễm khuẩn đường sinh sản 632 00 03
3 Số cặp vợ chồng vô sinh được khám chữa bệnh 00 00 00
4 Số có thai được theo dõi tại bệnh viện 00 51 00
5 Số người khám thai 977 94 56
6 Số lần khám thai 1865 255 139
7 Số người sinh tại bệnh viện 743 32 03
8 Số trường hợp đẻ khó 41 00 00
Trong đó phẫu thuật lấy thai 13 00 00
9 Số sản phụ tử vong do chữa đẻ và 42 ngày sau chấm dứt thai nghén 00 00 00
10 Số sẩy thai tự nhiên 09 01 00
11 Số sơ sinh đẻ ra sống 744 32 03
12 Số thai chết lưu 02 00 00
13 Số sơ sinh tử vong 00 00 00
Trong đó tử vong khi sinh 00 00 00
14 Số Sơ sinh nặng dưới 2.500 gram 43 02 00
15 Số người đặt vòng 14 52 30
16 Số người đình sản 05 00 00
Trong đó đình sản nam 00 00 00
17 Nạo thai 00 00 00
18 Hút điều hòa kinh nguyệt 28 00 00
          Tình hình dịch bệnh và tai nạn thương tích: tai nạn giao thông: 421, tai nạn lao động: 09, súc vật, động vật cắn đốt húc: 13, ngã: 447, Bỏng: 25, tự tử: 28, ngộ độc rượu - thực phẩm: 11, Bạo lực, xung đột: 108, tai nạn khác: 127. Tổng số cas sốt xuất huyết nhập trong 09 tháng là 10 cas, Trong đó SXH Dengue và SXH Dengue có dấu hiệu cảnh báo là 07 cas, sốc SXH Dengue 03 cas, tử vong do SXH: 00. Tổng số cas TCM là 93, tử vong 00 ca.
          Kết hợp BHXH huyện triển khai thực hiện tốt khám chữa bệnh BHYT từ tuyến Huyện đến tận các xã, thị trấn.
Tổng số bệnh nhân đến khám tại Phòng khám ngoại trú và tư vấn xét nghiệm tự nguyện : 592 cas trong đó 177 nam, 415 nữ, xét nghiệm dương tính: 44 cas trong đó 26 nam HIV(+), 18 nữ HIV(+). Số bệnh nhân đang được điều trị ARV: 579 cas trong đó 293 nam, 286 nữ. Tử vong 11 cas trong đó 09 nam, 02 nữ.
2.2. Đào tạo, huấn luyện :
            Số cán bộ đang học tập gồm 19 cán bộ trong đó: BsCKI: 03 ( 01 chính quy, 02 vừa học vừa làm ), 01 Bs chuyên khoa sơ bộ chẩn đoán hình ảnh, 01 chuyên khoa sơ bộ Tai – Mũi – Họng; Chuyên tu BS: 05;  Cử nhân NHS: 03, Cử nhân ĐD: 01, Cử nhân Luật: 02, CN gây mê hồi sức: 01 và Cử nhân xét nghiệm: 02;
            Đào tạo ngắn hạn 10 cán bộ Quản lý bệnh viện do trường Đại học Y Dược Cần Thơ tổ chức; Hiện đang tiếp tục đào tạo Đào tạo ngắn hạn 10 cán bộ Quản lý bệnh viện do trường Đại học Y Dược Cần Thơ tổ chức;  07 cử nhân điều dưỡng đang tham gia đào tạo ngắn hạn Lớp tăng cường quản lý điều dưỡng do Sở Y tế tổ chức;
            Cử 05 cán bộ tham gia tập huấn tang cường công tác điều trị Sốt xuất huyết Dengue và rút kinh nghiệm tử vong do SXHD năm 2015 do Cục quản lý khám chữa bệnh tổ chức;
            Tổ chức một lớp đào tạo liên tục cho cán bộ bệnh viện về công tác nghiên cứu khoa học và sử dụng phần mềm SPSS trong công tác nghiên cứu khoa học;
            Tổ chức 08 lần bình bệnh án, bình phiếu chăm sóc điều dưỡng, triển khai kế hoạch kiểm tra hoạt động các khoa, phòng 9 tháng đầu năm 2014 theo tiêu chí chất lượng bệnh viện năm 2013 của Bộ Y tế.
2.3. Nghiên cứu khoa học: 
          Tổ chức nghiệm thu 08 đề tài NCKH cho các khoa phòng thực hiện và phê duyệt 5 kỹ thuật lâm sàng, 5 cận lâm sàng mới cho các khoa phòng và Hội đồng chuyên môn bệnh viện họp Xây dựng Danh mục kỹ thuật theo Thông tư 43/2013/TT-BYT và hoàn thiện các hồ sơ liên quan gửi về Sở Y tế phê duyệt.
2.4. Công tác chỉ đạo tuyến và thực hiện Đề án 1816 :                                                                                                                               Để hổ trợ tuyến dưới nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và cấp cứu, Bệnh viện đã thành lập Ban chỉ đạo tuyến và Ban thực hiện Đề án 1816, xây dựng kế hoạch phân công địa bàn phụ trách cụ thể;
Các đơn vị được phân công đã tiến hành tham gia chỉ đạo tuyến, hỗ trợ về chuyên môn cho tuyến dưới và báo cáo kết quả theo đúng kế hoạch và góp phần xây dựng, chấn chỉnh những tồn tại thiếu sót;
Trong 6 tháng đầu năm Bệnh viện đã tiếp nhận những thông tin phản hồi từ các trường hợp chuyển viện lên tuyến trên và phản hồi thông tin chuyển viện cho tuyến dưới nhằm rút kinh nghiệm trong công tác điều trị theo Thông tư 14/2014/TT-BYT.
2.5. Phòng bệnh,Truyền thông giáo dục sức khỏe:
Tiếp tục duy trì tiêm phòng vitamin K1 cho trẻ sau khi sinh, tiêm phòng viêm gan siêu vi B cho tất cả trẻ sau khi sinh ( trừ trẻ sơ sinh nặng dưới 2,5 Kg ) tuy nhiên số lượng tiêm ngừa không đạt 100 % do yếu tố khách quan vì số lượng thuốc phòng viêm gan siêu vi B cung cấp thuốc không đủ;
Tổ chức truyền thông giáo dục sức khỏe thông qua các buổi sinh hoạt Hội đồng người bệnh cấp khoa, cấp bệnh viện, tư vấn cá nhân cho người bệnh, thân nhân người bệnh đang nằm viện và trước khi xuất viện. Bên cạnh đó cho phát đĩa hình tại khoa Khám bệnh cho thân nhân và bệnh nhân xem mỗi ngày 02 lần đồng thời xây dựng gốc truyền thông tại các khoa và 02 PKĐKKV. Trong 09 tháng đầu năm 2015 viết được 03 tin, 07 bài gởi Trung tâm TTGDSK Tỉnh An Giang;
Nội dung truyền thông tập trung vào tình hình bệnh tật của người bệnh và một số dịch bệnh như Sởi, tay chân miệng, thủy đậu, sốt xuất huyết, tiêu chảy cấp nguy hiểm…
2.6. Quản lý BV và quản lý kinh tế y tế:
Tiếp tục thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với sự nghiệp công lập;
Thực hiện các chỉ tiêu tài chính, kế toán theo định mức Nhà nước thông qua Qui chế chi tiêu nội bộ năm 2015. Tổ chức thu chi tài chính đúng theo quy định, thực hành tiết kiệm chống lãng phí nhằm đáp ứng yêu cầu hoạt động của Bệnh viện. Chấp hành tốt quy định của Nhà nước về quản lý tài chính, thu chi ngân sách, giải quyết lương và các chế độ chính sách cho CBVC kịp thời và đầy đủ.
Trong 9 tháng đầu năm 2015 ( quý IV năm 2014 + quý I,II năm 2015 ) : 
+ Tổng thu : 27.209.030.530đồng.
+ Tổng chi : 25.787.974.465 đồng.
=> Chênh lệch thu > chi cao là do có khoản 35 % để lại làm lương của năm 2014.( Thực tế đến 30/06/2015 CL thu > chi : 59.923.161 đ
2.7. Một số công tác khác :  
Triển khai các kế hoạch hoạt động năm 2015, một số quy định về thực hiện y lệnh và chế độ kê đơn của Bệnh viện;
Xây dựng và triển khai kiểm tra các khoa phòng bảng điểm theo tiêu chí chất lượng bệnh viện năm 2013 của Bộ Y tế, triển khai các hướng dẫn điều trị của Bộ Y tế như: Quyết định số: 1327/QĐ- BYT ngày 18/4/2014 Quyết định về việc ban hành hướng dẫn chẩn đoán, điều trị bệnh Sởi, Quyết định số: 101/QĐ- KCB ngày 09/01/2014 Xử trí viêm phổi cộng đồng ở trẻ em, Quyết định số: 999/QĐ- BYT ngày 05/4/2011 quyết định về việc ban hành mẫu hồ sơ bệnh án phá thai, Quyết định số: 4817/QĐ- BYT ngày 28/11/2013 quyết định về việc ban hành tài liệu chuyên môn Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị viêm gan vi rút C, Quyết định số: 3338/QĐ- BYT ngày 09/9/2013 quyết định về việc ban hành hướng dẫn quy trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành Ung bướu. Bên cạnh đó còn triển khai các thông tư hướng dẫn của Bộ Y tế như: Thông tư số: 43/2013/TT-BYT ngày 11/12/2013 quy định chi tiết phân tuyến chuyên môn kỹ thuật đối với hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, Thông tư số: 14/2014/TT-BYT ngày 14/4/2014 thông tư quy định chuyển tuyến giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh… Triển khai Quyết định số:708/QĐ-BYT ngày 02/3/2015 của Bộ Y tế về việc ban hành tài liệu chuyên môn “ Hướng dẫn sử dụng kháng sinh ” và các Quyết định của Bộ Y tế về việc ban hành hướng dẫn, chẩn đoán và điều trị; Triển khai thực hiện Thông tư 18/2014/TT-BYT; tham gia họp tuyến hệ điều trị lần thứ 16 và giao ban chuyển tuyến theo Thông tư 14/2014/TT-BYT…; Họp trực tuyến với Bộ Y tế về việc triển khai công tác phòng chống dịch MERS-Cov.
3. Thực hiện các qui chế bệnh viện:
3.1. Kế hoạch: 100% các khoa/phòng đều chủ động xây dựng kế hoạch hoạt động hàng tháng, quí, năm trên cơ sở kế hoạch, chỉ tiêu của bệnh viện. Hàng tháng, quí, 6 tháng, 9 tháng đều sơ kết và đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu. Thực hiện chế độ báo cáo kịp thời. 
3.2. Hội đồng người bệnh: 
          Phòng ĐD duy trì tốt sinh hoạt HĐNB cấp bệnh viện 1 lần/tháng, đối với các khoa hàng tuần đều tổ chức sinh hoạt với người bệnh, thân nhân người bệnh. Đa số người bệnh đều hài lòng về tinh thần phục vụ của đội ngũ Bác sĩ, Điều dưỡng. Tuy nhiên, vẫn còn một số kiến nghị về thái độ tiếp xúc của nhân viên một vài khoa còn hạn chế. 
3.3. Các qui chế khác: 
          Qui chế hội chẩn, vào viện, chuyển khoa, chuyển viện, ra viện, chẩn đoán bệnh, kê đơn, trang phục y tế được các khoa quan tâm và thực hiện nghiêm túc. Chế độ làm hồ sơ bệnh án ngày càng hoàn chỉnh hơn và gởi lưu trữ đúng thời gian qui định. Chỉ định dùng thuốc hợp lý theo chẩn đoán, đường dùng, liều lượng thuốc.
3.4. Công tác điều dưỡng và chăm sóc người bệnh:
          Tiếp tục thực hiện Chỉ thị 05/2003/CT-BYT về việc tăng cường công tác chăm sóc người bệnh toàn diện, giám sát thực hiện các kỹ năng chăm sóc người bệnh, trật tự vệ sinh khoa phòng, duy trì mô hình phân công nhóm Bác sĩ + Điều dưỡng phụ trách điều trị và chăm sóc người bệnh.
Tổ chức họp HĐNB 9 lần có lượt 243 người bệnh/TNNB tham dự. Kết hợp với Tổ truyền thông GDSK tuyên truyền cách phát hiện và phòng chống một số bệnh dịch đang lưu hành như: Tay chân miệng, tiêu chảy, lao…Đa số ý kiến đóng góp của NB,TNNB hài lòng về công tác khám chữa bệnh, thái độ phục vụ của nhân viên Bệnh viện. Tuy nhiên còn có một số không hài lòng như: Bệnh viện có tổng cộng 33 khiếu nại (từ họp HĐNB, khảo sát người bệnh, đường dây nóng, trực tiếp) Các loại khiếu nại bao gồm: HĐNB: 00; Khảo sát NB: 22; Đường dây nóng: 03; Hộp thư góp ý: 00; Phản ánh trực tiếp: 10)
Trong 9 tháng có 4 lượt ĐD/NHS/KTV tham gia các lớp tập huấn tuyến trên. 
3.5. Công tác kiểm soát nhiễm khuẩn và xử lý chất thải y tế:
Khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn kết hợp với các khoa, phòng hoạt động tích cực trong công tác kiểm soát nhiễm khuẩn với mục đích  làm giảm tần suất mắc nhiễm trùng bệnh viện, giảm tỷ lệ tử vong, giảm chi phí điều trị cho người bệnh. Khoa Kiểm soát Nhiễm Khuẩn chủ động khắc phục những tồn tại do chủ quan để hoạt động  ngày một tốt hơn;
Công tác KSNK được thực hiện theo Thông tư số 18 / 2009 và thực hiện các hướng dẫn quy trình chuyên môn theo công văn 3671/QĐ-BYT và thực hiện đúng các qui trình chuyên môn được Giám đốc phê duyệt;
Hệ thống xử lý nước thải  hoạt động thường xuyên;
Kết hợp với khoa XN-CĐHA thực hiện gửi 30 mẫu cấy vi sinh cho các nơi trọng điểm;
Chất thải Bệnh viện được xử lý theo quyết định số 43/2007/QĐ-BYT. Đã thiêu hủy 4173 kg rác y tế phát sinh tại Bệnh viện và vật sắc nhọn từ 02 PKĐKKV gửi về. Chất thải nước XQuang lắng cặn tính đến cuối 6 tháng đầu năm  là 32 lít;
Khoa KSNK tổ chức thực hiện đóng gói tiệt khuẩn VTYTTH, đồ vải và dụng cụ chuyên môn  được 23.071gói, khử khuẩn bậc cao 2796 dụng cụ không chịu nhiệt. Xử lý  13.507  kg đồ vải;
Thường xuyên kiểm tra giám sát việc quản lý và sử dụng VTYTTH . Cấp phát 269.5 kg  túi đựng chất thải Bệnh viện;
Công tác vệ sinh ngoại cảnh của Bệnh viện  được  thực hiện tốt, đảm bảo vẻ mỹ quang Bệnh viện và an toàn môi trường;
Qua kiểm tra Bệnh viện  nhận thấy một số  đơn vị đều thực hiện tốt vệ sinh tay đúng quy trình  đạt 100%, đúng thời điểm đạt 90 %.
Qua 9 tháng đầu năm không xảy ra tai nạn nghề nghiệp, rủi ro do vật bén nhọn. 
Thiết bị của Khoa KSNK: lò đốt và máy giặt thường xuyên xảy ra sự cố gây khó khăn trong việc chuyên môn.
Thường xuyên kiểm tra giám sát việc quản lý và sử dụng VTYTTH nhằm phát hiện những hành động không phù hợp để có biện pháp khắc phục kịp thời.
3.6. Hội đồng thuốc và qui chế dược: 
Hội đồng thuốc và điều trị duy trì sinh hoạt định kỳ, đánh giá hiệu quả của thông tin thuốc, cung ứng và sử dụng thuốc trong điều trị trên cơ sở Chỉ thị 05/2004/CT-BYT về việc chấn chỉnh công tác cung ứng, sử dụng thuốc và quy chế dược chính; triển khai thực hiện Thông tư 21/2013/TT-BYT ngày 08/8/2013 của Bộ Y tế quy định về tổ chức và hoạt động hội đồng thuốc và điều trị trong bệnh viện ngày càng tốt hơn;
TTNội dungĐơn vịSố lượngTỷ lệ (%)
1 Tổng số tiền mua thuốc  1.000đ          10,078,806
Trong đó:                        -  
 - Tiền thuốc ngoại nhập 1.000đ            3,358,022            33
- Tiền thuốc trong nước sản xuất 1.000đ          13,999,821            67
2 Tiền mua hóa chất xét nghiệm, thuốc thử (HC,TT) 1.000đ               540,033
3 Tiền mua vắc xin, sinh phẩm, vật tư y tế tiêu hao (VT) 1.000đ               596,216
Trong đó:                        -  
- Tiền mua vắc xin, sinh phẩm (VX, SP) 1.000đ                        -  
4 Tổng tiền thuốc đã sử dụng (SD) 1.000đ            7,373,897
Trong đó:                        -  
- Tiền thuốc kháng sinh (KS) 1.000đ            2,427,500     32.9
- Tiền thuốc Vitamin (Vit.) 1.000đ               334,326    4.5
- Tiền Dịch truyền (DT) 1.000đ               147,419     2.0
- Tiền thuốc Corticoid (Cor.) 1.000đ                 78,448     1.1
- Tiền thuốc khác 1.000đ            4,386,202        59.5
5 Tiền máu đã sử dụng 1.000đ                 34,568
6 Các nguồn tiền thuốc đã sử dụng  1.000đ                        -  
Trong đó:                        -  
- Tiền thuốc BHYT 1.000đ            6,895,550         93.51
- Tiền thuốc trẻ em < 6 tuổi có thẻ BHYT 1.000đ                        -  
- Tiền thuốc người nghèo có thẻ BHYT 1.000đ                        -  
- Tiền thuốc khác 1.000đ               478,347          6.49
7 Tai biến trong sử dụng thuốc                        -  
- Do nhầm lẫn, sai sót kỹ thuật lần                        -  
- Do tác dụng không mong muốn của thuốc  lần                        -  
8 Báo cáo về tác dụng không mong muốn của thuốc đến cơ quan quản lý cấp trên lần                          6
3.7. Công tác khoa dinh dưỡng:
Khoa dinh dưỡng hiện nay đang cũng cố đầy đủ nhân sự nên chỉ thực hiện cung cấp chế độ ăn bệnh lý và tư vấn cho một số người bệnh, thân nhân nuôi bệnh khoa Nhi về chế độ ăn bệnh lý;
Trong 09 tháng đầu năm 2015 khoa dinh dưỡng thực hiện cung cấp chế độ ăn bệnh lý được 194 suất ( Trẻ em: 143 suất, tự do 04 xuất, người lớn: 54 suất, tự do 06 xuất ) và tư vấn Dinh dưỡng cho 25 người bệnh, thân nhân nuôi bệnh khoa Nhi, khoa HSCC, đồng thời tham gia hội chẩn về Dinh dưỡng ở các khoa lâm sàng, tư vấn nhóm 06 lần có 82 người tham dự;
Bên cạnh đó được sự quan tâm của BGĐ khoa được xây dựng lại mới một chiều phù hợp vệ sinh và đúng tiêu chí Chất lượng bệnh viện.
3.8. Y học cổ truyền:
Tổng số lượt người khám bệnh: 2.621 trong đó tại Bệnh viện: 1.916, PKKV Chi Lăng: 584, Phòng khám ĐKKV Tịnh Biên: 121;
Tổng số lần khám YHCT: 4.926 đạt 14,48% trong đó tại BV: 3.598 đạt 14,82%, PKĐKKV Chi Lăng: 853 đạt 17,52%, PKĐKKV Tịnh Biên: 475 đạt 9,75% so với CT năm 2015;
Tổng số thang thuốc: 00 đạt 00% trong đó tại BV: 00 đạt 00%, PKĐKKV Chi Lăng: 00 đạt 00%, PKĐKKV Tịnh Biên: 00 đạt 00% so với CT năm 2015;
4. Hoạt động đoàn thể:
4.1. Công đoàn:
Tổng số CĐV hiện có: 192 kể cả Phòng khám ngoại trú fhi (trong đó 120 nữ, dân tộc Khơmer 22, chăm 01, hoa 01), Công đoàn phối hợp với chính quyền thường xuyên tuyên truyền, phổ biến chủ trương đường lối của đảng, chính sách pháp luật của nhà nước và các văn bản chuyên môn của ngành đề ra. Vận động CBVC thực hiện tốt quy chế chuyên môn, nội quy cơ quan, giám sát và thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động cơ quan, vận động công đoàn viên tham gia đóng góp quỹ mái ấm công đoàn, quỹ đền ơn đáp nghĩa, tổ chức thăm hỏi ốm đau, ma chay...;
Tuyên truyền vận động CNVC-LĐ thực hiện tốt qui định của ngành, nhắc nhỡ CBVC thực hiện tiết kiệm điện, nước trong cơ quan chống lãng phí, thực hành tốt kỹ năng giao tiếp phục vụ nhân dân… Tuyên truyền CBVC học tập và làm theo tư tưởng, tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh chuyên đề năm 2015 và được huyện ủy biểu dương khen thưởng 03 CĐV điển hình tiêu biểu trong việc làm theo tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh vào dịp sinh nhật Bác 19-5-2015;
Công đoàn bệnh viện tiếp tục phối hợp với BGĐ bệnh viện, Phòng y tế, trung tâm y tế huyện vận động công đoàn viên ngành y tế đóng góp xây dựng xong nhà tình nghĩa cho 01 cán bộ hưu trí ngành y tế đang gặp khó khăn về nhà ở.
 4.2. Đoàn Thanh niên:
Tổng số đoàn viên hiện có 63 (trong đó nữ là 42), số đảng viên còn trong độ tuổi sinh hoạt đoàn là 23 Đ/c;
          Tham gia các phong trào do cụm phụ trách, tích cực hưởng ứng các chương trình hành động của Huyện đoàn phát động. Bên cạnh đó BCH Đoàn cơ sở tuyên truyền, vận động đến từng Chi đoàn và đoàn viên ra sức thi đua học tập và làm theo lời Bác theo chương trình hành động của Đảng ủy. Qua việc tuyên truyền, học tập đã tạo được sự chuyển biến mạnh mẽ trong kỹ năng giao tiếp và thực hiện y đức của đoàn viên trong công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân và cách ứng xử với đồng nghiệp;
Đoàn viên thanh niên kết hợp với đoàn Y, Bác sĩ tình nguyện phối hợp với Huyện đoàn và CLB Y-Bs tình nguyện BVĐKKV Tỉnh khám và cấp phát thuốc miễn phí cho bệnh nhân và phát quà nghèo tại các xã trong huyện Tịnh Biên và nước bạn Camphuchia được 05 lần góp phần nâng cao tinh thần tình nguyện vì an sinh xã hội, chăm sóc sức khỏe cộng đồng trong lực lượng đoàn viên thanh niên;
Tiếp tục tuyên truyền vận động các đoàn viên thanh niên chấp hành tốt chủ trương, chính sách, pháp luật, nội quy và quy chế cơ quan, thực hiện tốt nhiệm vụ chuyên môn.
II. Nhận xét, đánh giá:
1. Thuận lợi:
Được sự quan tâm của Ban Giám đốc và tập thể CBVC bệnh viện phát huy tốt khả năng trong mọi lĩnh vực công tác để đạt được một số nhiệm vụ trọng tâm của ngành;
Chất lượng chuyên môn ngày càng được củng cố do có sự quan tâm của các khoa phòng, trang thiết bị y tế tiếp tục được sửa chữa, nâng cấp và đầu tư mới, tiếp tục đào tạo nâng cao tay nghề cho đội ngũ bác sĩ, điều dưỡng. Thực hiện tốt các quy trình kỹ thuật, quy chế chuyên môn, công tác chăm sóc người bệnh toàn diện và cung ứng thuốc – VTYT kịp thời;
Công tác cải cách về thủ tục hành chính luôn được quan tâm củng cố, xây dựng quy trình khám chữa bệnh phù hợp với điều kiện hiện tại, đảm bảo đúng theo các quy định thủ tục của ngành và tạo điều kiện thuận lợi để bác sĩ, điều dưỡng thực hiện hết chức năng chuyên môn;
Phối hợp tốt với Trung tâm y tế, Phòng Y tế huyện trong công tác chỉ đạo tuyến, hỗ trợ chuyên môn cho các trạm y tế xã và thực hiện công tác phòng chống dịch bệnh, cùng với BHXH Huyện thực hiện tốt chính sách cho người tham gia BHYT.
2. Khó khăn và hạn chế:
- Hiện còn thiếu bác sĩ phục vụ công tác khám chữa bệnh theo tiêu chuẩn chuyên môn do một số đi học chuyên khoa, nghỉ hậu sản;
- Thực hiện chỉ tiêu khám chữa bệnh vẫn còn ở mức thấp so với chỉ tiêu năm;
- Cơ sở vật chất và trang thiết bị chưa đáp ứng nhu cầu điều trị của bệnh nhân, chưa triển khai được ≥ 75 % các kỹ thuật lâm sàng và cận lâm sàng theo quy định bệnh viện hạng 3 của Bộ Y tế;
- Thực hiện các quy chế bệnh viện ở một vài bộ phận chưa tốt nhất là quy chế kê đơn, quy chế làm hồ sơ bệnh án, công tác kiểm soát nhiễm khuẩn và chế độ báo cáo;
- Công tác nghiên cứu khoa học và thực hiện các kỹ thuật lâm sàng, cận lâm sàng mới chưa được các khoa phòng quan tâm đúng mức;  
- Khoa Dinh dưỡng hoạt động còn hạn chế do thiếu nguồn nhân lực chuyên sâu về công tác Dinh dưỡng;
- Thu viện phí thấp không đảm bảo chi, lương tăng thêm cho cán bộ còn thấp; Thiếu kinh phí để triển khai mở rộng Khoa khám bệnh và Quản lý sức khỏe cán bộ tại bệnh viện, di dời khoa Dược và thực hiện một số tiêu chí về cơ sở vật chất bệnh viện.
- Giáo dục sức khỏe ở một số khoa phòng cho người bệnh trong lúc nằm viện, cũng như người bệnh ra viện còn gặp khó khăn do các khoa chưa xây dựng lại bộ tài liếu tư vấn điều trị và GDSK phù hợp;
- Do thủ tục hành chánh nhiều, một điều dưỡng phải chăm sóc cho 1 lượng lớn người bệnh nên công tác GDSK, phục hồi chức năng cho người bệnh còn hạn chế; Điều dưỡng chưa mạnh dạn đóng góp ý kiến trong bình phiếu chăm sóc trong thực hiện theo dõi và chăm sóc;  
- Tinh thần, thái độ phục vụ, kỹ năng giao tiếp của CBVC ở một số khoa đôi lúc chưa tốt qua ý kiến phản ánh của người bệnh, thân nhân người bệnh trong các kỳ họp Hội đồng người bệnh; An ninh trật tự trong bệnh viện chưa tốt còn xảy ra mất tài sản của bệnh nhân và nhân viên bệnh viện;
III. Phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm 3 tháng cuối năm 2015:
1. Tiếp tục thực hiện tốt các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước. Các quy chế bệnh viện và sự chỉ đạo của Đảng ủy, Ban Giám Đốc Bênh viện. Duy trì công tác kiểm tra bệnh viện theo định kỳ hàng tháng, quý về việc thực hiện các quy chế bệnh viện, quy chế chuyên môn và chẩn bị tốt cho công tác phúc tra cuối năm theo Tiêu chí chất lượng bệnh viện của Bộ Y tế.
2. Sửa chữa, nâng cấp kịp thời các trang thiết bị y tế hư hỏng, trang bị mới cho các khoa phòng theo yêu cầu công việc, tạo điều kiện thuận lợi để nhân viên thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ chuyên môn.
3. Tăng cường thu dung người bệnh ở các khoa theo chỉ tiêu kế hoạch đề ra ở các khoa như : Khoa Khám bệnh, khoa HSCC, khoa Ngoại tổng quát, khoa Phụ sản. Đặc biệt chú trọng bệnh nhân điều trị ngoại trú. 
4. Nâng cao chất lượng hoạt động Hội đồng thuốc và điều trị, Hội đồng khoa học kỹ thuật, xúc tiến công tác nghiên cứu khoa học. Gửi đào tạo các chuyên khoa đáp ứng nhu cầu để triển khai cận lâm sàng ở các PKĐKKV trong thời gian tới.
5. Thực hành tốt tiết kiệm, chống lãng phí trong bệnh viện; thực hiện nghiêm qui chế dân chủ và duy trì danh hiệu bệnh viện văn hoá.
6. Tiếp tục duy trì hoạt động ổn định Phòng khám ngoại trú và tư vấn xét nghiệm HIV/AIDS tự nguyện trong bệnh viện của dự án FHI.
7. Tăng cường công tác kiểm tra giám sát hoạt động kiểm soát nhiễm khuẩn ở các khoa phòng.
8. Tiếp tục tiển khai, giám sát và thực hiện tốt Thông tư số: 14/2014/TT-BYT thông tư quy định việc chuyển tuyến giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhằm đảm bảo quyền và lợi ít tốt nhất cho bệnh nhân có BHYT cũng như không có BHYT theo đúng chức năng và nhiệm vụ của bệnh viện hạng 3.
9. Xây dựng mới Phòng khám và quản lý sức khỏe cán bộ để di dời khoa Dược khỏi khoa Khám bệnh.
IV. Kiến nghị :
1. Sở Y tế:
Sớm triển khai Phần mềm khám chữa chung cho toàn tỉnh trong đó có bệnh viện đa khoa huyện Tịnh Biên vì phần mềm khám chữa bệnh Hospital.Haugiang miễn phí đang sử dụng không còn được hổ trợ;
2. Ủy ban nhân dân huyện:
Sớm hổ trợ kinh phí đầu tư nâng cấp mở rộng Phòng khám và quản lý sức khỏe cán bộ để di dời khoa Dược khỏi khoa Khám bệnh ./.

Nơi nhận:
- Sở Y Tế AG;
- VP. HĐND, UBND huyện;
- Ban Tuyên giáo huyện;
- Phòng Y tế huyện;
- BGĐ;
- Các đơn vị trực thuộc BV;
- Lưu KHTH- VTTBYT.
GIÁM ĐỐC
BSCKI. Dương Hoàng Dũng

Tác giả bài viết: Bs.Trang Hưu Đức

Nguồn tin: benhvientinhbien.vn